Trang chủ / The life / Kiến thức chuyên ngành / Từ điển nguyên vật liệu

Từ điển nguyên vật liệu

Material Dictionary

  • Wooden

    Chất liệu ván gỗ

  • MDF - Medium Density Fiberboard

    MDF là một loại gỗ ván ép sợi công nghiệp.

    Thành phần chính: Bột sợi gỗ, parafin wax, chất kết dính, chất bảo vệ gỗ (chống mối mọt, ẩm mốc), bột vô cơ, ..


    Đặc điểm của MDF:

    Ưu điểm:

    – Được cấu tạo từ tấm gỗ vụn, cành cây, ngọn cây nên gỗ MDF là giải pháp thân thiện với môi trường rừng, tiết kiệm nguyên liệu tự nhiên

    – Giá thành phải chăng, phù hợp với nhiều phân khúc khách hàng

    – Sản lượng lớn, chất lượng đồng đều

    – Khả năng chống mối mọt tốt, không bị hư hại bởi côn trùng

    – Bề mặt nhẵn mịn, phù hợp cho các lớp hoàn thiện khác nhau

    Nhược điểm:

    – Khả năng chịu nước không cao, để ngâm nước thời gian dài có thể bị trương nở ván, gây cong vênh (MDF chống ẩm khả năng chống ẩm, mốc vượt trội so với MDF thường)

    – Tỷ trọng trong khoảng 680-840 kg/m³. Khả năng chịu lực chưa cao

  • OSB - Oriented Strand Board

    OSB được phát minh năm 1963, là một loại ván dăm mang cấu trúc định hướng

    Thành phần chính: 90% gỗ (cao su, dương aspen, thông vàng, gỗ cứng hỗn hợp) và 10% kết liệu


    Đặc điểm của OSB:

    Ưu điểm:

    – Độ cứng, độ bền cơ học, độ đàn hồi cao

    – Bền môi trường ẩm và nước

    – Khả năng bám vít tốt

    – Thích hợp sử dụng cho cả nội thất lẫn ngoại thất

    Nhược điểm:

    – Bề mặt ván OSB là bề mặt hoàn thiện nên khó sơn màu lên

    – Khi có độ ẩm bên trong ván, thì ván OSB khô lâu hơn

  • Plywood

    Có nghĩa tiếng việt là “gỗ dán”.

    Plywood là thuật ngữ để chỉ các tấm gỗ được ép từ nhiều tấm gỗ tự nhiên mỏng hơn, có cùng kích thước và xếp chồng lên nhau thành nhiều lớp. Được kết dính với nhau bằng keo đặc biệt chuyên dụng.

    Một đặc điểm cần có của plywood là số lượng các miếng gỗ dùng để ép ván phải là số lẻ. Như số 3, 5, 7,… lớp gỗ tùy theo độ dày của ván gỗ để tạo thành.

  • Material Surface

    Chất liệu bề mặt

  • Veneer

    Hay còn gọi là ván lạng, là tấm ván mỏng, được lạng ra từ cây gỗ tròn tự nhiên, với độ dày thông thường vào khoảng 0.3mm-0.6 mm và thường không vượt quá 3mm.

  • Laminate

    High-pressure Laminate (HPL) – là một chất liệu nhựa tổng hợp.

    Chất liệu này giúp sản phẩm có nhiều tính năng vượt trội như chống trầy xước, chịu va đập, chịu nhiệt, chịu ăn mòn, chịu tàn thuốc, chống mối mọt và vi khuẩn, chống tĩnh

  • Melamine

    Là một bazơ hợp chất hữu cơ, ít tan trong nước, có tính bền vững cao.

    Keo Melamine được sử dụng để làm tăng độ bền cho sản phẩm, chống cháy, chống thấm nước và tạo bề mặt đẹp cho sản phẩm.

  • Stone

    Đá

  • Quartz

    Đá Quartz nhân tạo, hay còn gọi là đá nhân tạo gốc thạch anh, là loại đá nhân tạo được hình thành từ hỗn hợp bao gồm trên 90% cốt liệu thạch anh tự nhiên, có thể thêm cả bột thủy tinh, 7% chất kết dính thành phần polymer (Keo resin), chất phụ gia và chất tạo màu.

  • Solid Surface

    Hay còn được gọi với cái tên đá nhân tạo Solid Surface, là một loại đá do con người tạo ra.

    Đá có thành phần chính từ khoáng chất tự nhiên và chất kết dính như nhựa hoặc polime, chất bổ sung như Alumina Trihydrate.

    Tỉ lệ ATH chuẩn của Solid Surface thường dao động từ 40 đến 70%.

  • Granite

    Là chất liệu tự nhiên được hình thành do sự biến chất của các loại đá: đá vôi, đá carbonat, đá dolomit. Trải qua quá trình biến chất tái tinh thể hình thành các vân tinh thể xen kẽ lẫn nhau.

    Vì kết cấu tinh thể, chất liệu Granite sở hữu độ cứng cao, ít thấm nước, chịu xước, mài mòn…Chất liệu này thường được sử dụng nhiều trong nghành xây dựng và có giá khá thấp, dễ dàng thi công ít gãy, mẻ nên sử dụng khá phổ biến hiện nay.

  • Marble

    Đá marble (hay còn gọi là đá cẩm thạch) được hình thành từ quá trình biến chất của đá vôi. Thành phần chủ yếu của chúng là các khoáng chất canxit (cacbonat CaCO3), đất sét, micas, dolomit, pyrit, oxit sắt và graphit. Từ các hạt tinh thể cacbonat ban đầu, kết hợp với các khoáng chất khác cùng sức nóng và áp suất mạnh khi bị vùi sâu trong lòng đất trong thời gian dài… đã tạo thành đá – là một khối các tinh thể canxit lồng vào nhau.

    Cụ thể, đá marble trắng tinh khiết là kết quả của sự biến chất của đá vôi (silicate-poor) rất tinh khiết hoặc protolith dolomit. Các xoáy và đường vân đặc trưng của nhiều loại đá marble có màu sắc thường là do các khoáng chất và tạp chất khác như đất sét, phù sa, cát, oxit sắt. Màu xanh lục thường là do serpentine tạo ra từ đá vôi hoặc đá dolomit giàu magiê có lẫn tạp chất silica.